Liệu pháp tĩnh mạch là gì? Các bài báo nghiên cứu khoa học

Liệu pháp tĩnh mạch là phương pháp đưa thuốc, dịch, hoặc dưỡng chất trực tiếp vào hệ tuần hoàn qua tĩnh mạch nhằm đạt hiệu quả điều trị nhanh và chính xác. Kỹ thuật này được áp dụng rộng rãi trong cấp cứu, hồi sức, truyền dinh dưỡng và điều trị các bệnh lý cần can thiệp nhanh bằng đường máu.

Giới thiệu về liệu pháp tĩnh mạch

Liệu pháp tĩnh mạch (Intravenous therapy – IV therapy) là kỹ thuật y khoa sử dụng để đưa trực tiếp các chất lỏng, thuốc, vi chất hoặc dinh dưỡng vào hệ tuần hoàn qua đường tĩnh mạch. Phương pháp này cho phép các hoạt chất đến được cơ quan đích nhanh chóng, hiệu quả cao hơn so với đường uống hoặc tiêm bắp, nhờ vào khả năng hấp thu tức thời và kiểm soát liều lượng chính xác.

Liệu pháp này được sử dụng rộng rãi trong cấp cứu, phẫu thuật, hồi sức tích cực và điều trị các bệnh mạn tính như ung thư, suy dinh dưỡng, rối loạn điện giải, hoặc viêm nhiễm nặng. Ở một số trường hợp, IV therapy còn được ứng dụng trong các quy trình điều trị thẩm mỹ, tăng cường miễn dịch hoặc chăm sóc sức khỏe tại nhà, đặc biệt tại các quốc gia phát triển.

So với các phương pháp khác, IV therapy có thể được sử dụng để:

  • Truyền dịch bù nước, cân bằng điện giải
  • Đưa thuốc điều trị đạt nồng độ tối ưu
  • Truyền vitamin, acid amin hoặc khoáng chất
  • Truyền dinh dưỡng toàn phần trong nuôi ăn tĩnh mạch

Nguyên lý hoạt động của liệu pháp tĩnh mạch

Nguyên lý của liệu pháp tĩnh mạch dựa trên việc đưa dung dịch vào tĩnh mạch ngoại vi hoặc trung tâm bằng áp lực chênh lệch, thông qua catheter hoặc kim luồn tĩnh mạch. Dung dịch truyền được phân bố đều trong hệ tuần hoàn và đến các mô đích theo cơ chế phân tán tự nhiên của huyết tương.

Tốc độ và thể tích truyền phụ thuộc vào tình trạng sinh lý của bệnh nhân và tính chất dược động học của hoạt chất được truyền. Bác sĩ hoặc điều dưỡng tính toán tốc độ truyền qua các công thức cơ bản, trong đó:

Q=VtQ = \frac{V}{t}, với QQ là tốc độ truyền (ml/h), VV là thể tích dung dịch, tt là thời gian truyền (giờ).

Trong các cơ sở y tế hiện đại, hệ thống truyền thường sử dụng bơm điện tử điều khiển chính xác tốc độ truyền, có thể lập trình theo chu kỳ hoặc liều nạp bolus. Dưới đây là bảng minh họa các kiểu truyền dịch phổ biến:

Phương thức truyền Đặc điểm Ứng dụng
Truyền nhỏ giọt Tốc độ chậm, không cần bơm Bù nước, điện giải nhẹ
Truyền qua bơm điện Chính xác, kiểm soát liều Truyền thuốc, dinh dưỡng
Truyền nhanh (bolus) Thể tích nhỏ, tác dụng nhanh Cấp cứu, thuốc giãn mạch

Các loại liệu pháp tĩnh mạch phổ biến

Liệu pháp tĩnh mạch có thể được phân loại theo mục tiêu điều trị và thành phần dung dịch được truyền. Mỗi loại phục vụ cho một nhóm bệnh lý khác nhau và yêu cầu theo dõi lâm sàng tương ứng.

Một số loại phổ biến bao gồm:

  • Truyền dịch tĩnh mạch (IV fluids): gồm NaCl 0.9%, Ringer lactate, Dextrose; dùng để bù nước, điều chỉnh điện giải hoặc hỗ trợ tuần hoàn.
  • Truyền thuốc (IV medication): bao gồm kháng sinh, thuốc giảm đau, hóa chất điều trị ung thư, thuốc kháng virus; thường được truyền chậm và có giám sát.
  • Truyền vitamin hoặc vi chất (IV nutrition): phổ biến trong các gói truyền vitamin C liều cao, kẽm, B1-B6-B12, hoặc glutathione; một số ứng dụng trong tăng đề kháng hoặc da liễu.
  • Truyền dinh dưỡng tĩnh mạch toàn phần (TPN): sử dụng khi bệnh nhân không thể ăn uống qua đường tiêu hóa; dung dịch chứa protein, lipid, đường, vitamin và khoáng chất.

Tùy thuộc vào mục tiêu điều trị, các dung dịch có thể được điều chế sẵn hoặc pha tại chỗ theo đơn của bác sĩ chuyên khoa. Việc lựa chọn sai loại dịch truyền có thể gây rối loạn huyết học hoặc tổn thương cơ quan đích, do đó phải được chỉ định chính xác và theo dõi chặt chẽ.

Chỉ định và chống chỉ định

Liệu pháp tĩnh mạch được chỉ định trong nhiều tình huống cấp cứu cũng như điều trị dài hạn. Các chỉ định phổ biến bao gồm:

  • Mất nước do nôn mửa, tiêu chảy, xuất huyết
  • Rối loạn điện giải như hạ natri máu, tăng kali máu
  • Nhiễm trùng nặng cần kháng sinh đường tĩnh mạch
  • Phẫu thuật lớn hoặc hồi sức tích cực
  • Suy dinh dưỡng nặng không thể ăn qua đường miệng

Tuy nhiên, không phải tất cả trường hợp đều phù hợp với truyền tĩnh mạch. Một số chống chỉ định bao gồm:

  • Dị ứng với thành phần dung dịch
  • Viêm tĩnh mạch tại vị trí chọc kim
  • Suy tim sung huyết có nguy cơ quá tải dịch
  • Suy thận không kiểm soát

Trong các trường hợp đặc biệt như người già, trẻ sơ sinh, bệnh nhân ung thư, việc truyền phải được cá nhân hóa theo chỉ số huyết động và chức năng gan, thận. Việc sử dụng các chỉ số sinh hóa như creatinine, áp lực tĩnh mạch trung tâm (CVP) giúp hỗ trợ quyết định lâm sàng.

Thiết bị và dụng cụ cần thiết

Để thực hiện liệu pháp tĩnh mạch an toàn và hiệu quả, cần chuẩn bị đầy đủ các thiết bị chuyên dụng đạt chuẩn y tế. Các dụng cụ phải được vô khuẩn và kiểm tra kỹ lưỡng trước khi sử dụng nhằm tránh nhiễm trùng, tắc nghẽn hoặc tai biến trong quá trình truyền.

Các thiết bị phổ biến bao gồm:

  • Ống thông tĩnh mạch (IV catheter): được làm từ polyurethane hoặc teflon, dùng để đưa dung dịch vào tĩnh mạch ngoại vi hoặc trung tâm.
  • Bộ dây truyền dịch: gồm ống nối, buồng nhỏ giọt, khóa điều chỉnh lưu lượng và đầu nối với chai/dung dịch truyền.
  • Chai dịch truyền hoặc túi dung dịch: thường là NaCl 0.9%, Lactate Ringer, Dextrose 5%, hoặc hỗn hợp dinh dưỡng.
  • Bơm truyền điện tử (IV pump): kiểm soát chính xác tốc độ truyền, có cảnh báo khi tắc nghẽn hoặc hết dịch.
  • Dụng cụ hỗ trợ: gạc tiệt trùng, cồn sát khuẩn, băng keo y tế, giá treo dịch truyền.

Tùy theo mục đích truyền (dịch, thuốc, dinh dưỡng), nhân viên y tế sẽ chọn loại catheter và bộ truyền phù hợp. Việc đánh giá mạch trước khi chọc kim và đảm bảo kỹ thuật vô trùng là yếu tố then chốt để phòng biến chứng.

Quy trình thực hiện truyền tĩnh mạch

Việc thực hiện truyền tĩnh mạch cần tuân theo một quy trình nghiêm ngặt nhằm đảm bảo hiệu quả điều trị, an toàn cho bệnh nhân và hạn chế tối đa rủi ro. Các bước cơ bản bao gồm:

  1. Đánh giá chỉ định truyền và tình trạng huyết động của bệnh nhân
  2. Chuẩn bị dụng cụ và sát khuẩn tay đúng quy trình vô khuẩn
  3. Chọn tĩnh mạch phù hợp (thường ở mặt trong cẳng tay hoặc mu bàn tay)
  4. Chọc kim vào tĩnh mạch, cố định ống thông bằng băng keo
  5. Kết nối với dây truyền và điều chỉnh tốc độ theo y lệnh
  6. Theo dõi dấu hiệu sinh tồn và phản ứng tại chỗ trong suốt quá trình truyền

Trường hợp sử dụng bơm truyền điện tử, thiết bị cần được lập trình đúng tốc độ, thể tích và thời gian truyền. Việc ghi chép hồ sơ y tế cần chính xác, bao gồm tên thuốc, liều, tốc độ và thời gian bắt đầu – kết thúc.

Biến chứng có thể xảy ra

Dù là một thủ thuật thường quy, truyền tĩnh mạch vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro nếu không được thực hiện và giám sát đúng kỹ thuật. Biến chứng có thể xảy ra tại chỗ hoặc toàn thân, từ nhẹ đến nghiêm trọng.

  • Viêm tĩnh mạch: đỏ, đau, cứng tĩnh mạch do kích ứng cơ học hoặc hóa chất.
  • Nhiễm trùng tại chỗ hoặc toàn thân: do vi khuẩn xâm nhập qua catheter, có thể dẫn đến nhiễm khuẩn huyết.
  • Thuyên tắc khí: xảy ra khi không xả khí trong dây truyền, có thể gây trụy mạch nếu lượng khí lớn.
  • Phù phổi cấp: do truyền quá nhanh hoặc quá nhiều dịch ở bệnh nhân suy tim.
  • Extravasation: rò rỉ dịch hoặc thuốc ra ngoài lòng mạch, gây hoại tử mô (đặc biệt với thuốc hóa trị).

Các biến chứng nghiêm trọng cần được xử lý ngay lập tức. Do đó, việc giám sát liên tục các dấu hiệu sinh tồn và kiểm tra vị trí truyền là quy tắc bắt buộc trong toàn bộ thời gian truyền dịch.

Vai trò trong điều trị và hồi phục

Liệu pháp tĩnh mạch đóng vai trò không thể thay thế trong điều trị nội trú và chăm sóc tích cực. Đối với bệnh nhân cấp cứu, truyền tĩnh mạch giúp nhanh chóng phục hồi thể tích tuần hoàn, điều chỉnh rối loạn điện giải hoặc đưa thuốc khẩn cấp vào hệ tuần hoàn.

Trong điều trị ung thư, các thuốc hóa trị cần được truyền tĩnh mạch do có khả năng gây hoại tử nếu tiêm vào mô. Trong các ca hậu phẫu hoặc bệnh nhân hôn mê, truyền tĩnh mạch cung cấp dưỡng chất và thuốc giảm đau, kháng sinh duy trì sự sống.

Tình huống lâm sàng Vai trò của liệu pháp tĩnh mạch
Shock nhiễm trùng Truyền dịch nhanh để nâng huyết áp
Suy dinh dưỡng nặng Truyền TPN thay thế ăn uống
Ung thư Truyền hóa chất, giảm đau
Phẫu thuật lớn Bù dịch, kháng sinh, thuốc an thần

Liệu pháp tĩnh mạch tại nhà và xu hướng hiện đại

Trong những năm gần đây, liệu pháp tĩnh mạch tại nhà (home-based IV therapy) trở thành xu hướng trong chăm sóc sức khỏe chủ động và hậu viện. Đặc biệt trong các bệnh mạn tính hoặc phục hồi sau nhiễm trùng, bệnh nhân có thể tiếp tục điều trị mà không cần nhập viện kéo dài.

Theo nghiên cứu của NCBI (2020), liệu pháp truyền tĩnh mạch tại nhà giúp giảm chi phí y tế, cải thiện sự hài lòng của bệnh nhân và giảm tỉ lệ biến chứng do lây nhiễm chéo bệnh viện. Tuy nhiên, chỉ nên thực hiện khi có sự giám sát của nhân viên y tế hoặc theo chương trình điều trị ngoại trú.

Ngoài ra, liệu pháp truyền vitamin và chất chống oxy hóa (như vitamin C liều cao, glutathione, NAD+) cũng đang nổi lên trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe dự phòng và thẩm mỹ. Tuy nhiên, hiệu quả lâm sàng vẫn cần được chứng minh rõ ràng qua các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng.

Tài liệu tham khảo

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề liệu pháp tĩnh mạch:

Mitoxantrone so với daunorubicin trong liệu pháp hóa trị khởi phát-củng cố - giá trị của cytarabine liều thấp trong duy trì tình trạng lui bệnh, và đánh giá các yếu tố tiên lượng trong bệnh bạch cầu myeloid cấp ở người cao tuổi: báo cáo cuối cùng. Tổ chức châu Âu về Nghiên cứu và Điều trị Ung thư và Nhóm Hợp tác Huyết học - Ung thư Đan Mạch-Bỉ Hovon. Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 16 Số 3 - Trang 872-881 - 1998
MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP Tối ưu hóa liệu pháp khởi phát lui bệnh và điều trị sau lui bệnh ở người cao tuổi mắc bệnh bạch cầu myeloid cấp (AML) là chủ đề của một nghiên cứu ngẫu nhiên ở những bệnh nhân trên 60 tuổi. Liệu pháp hóa trị khởi phát được so sánh giữa daunomycin (DNR) 30 mg/m2 vào các ngày 1, 2 và 3 so với mitoxantrone (MTZ) 8 mg/m2 vào các ngày 1...... hiện toàn bộ
Tác Động của Việc Điều Trị Sớm Bằng Methylprednisolone Liều Cao Tĩnh Mạch Đối Với Bệnh Nhược Cơ Mắt Dịch bởi AI
Elsevier BV - Tập 20 - Trang 518-523 - 2023
Tính hiệu quả của methylprednisolone liều cao tĩnh mạch (IVMP) trong bệnh nhược cơ mắt (MG) chưa được xác lập hoàn toàn. Nghiên cứu này nhằm làm sáng tỏ những ảnh hưởng của việc can thiệp sớm bằng IVMP để đạt được các mục tiêu điều trị (biểu hiện tối thiểu [MM] hoặc tình trạng MM hoặc tốt hơn với prednisolone ≤ 5 mg/ngày [MM5mg]) trong bệnh nhược cơ mắt. Trong nghiên cứu quan sát này, chúng tôi đã...... hiện toàn bộ
#methylprednisolone #bệnh nhược cơ mắt #điều trị sớm #liệu pháp miễn dịch #corticosteroid
Mối liên hệ giữa liệu pháp sắt tiêm tĩnh mạch và nguy cơ tử vong ngắn hạn ở bệnh nhân cao tuổi phẫu thuật gãy xương hông: một nghiên cứu quan sát Dịch bởi AI
Journal of Orthopaedic Surgery and Research - - 2021
Tóm tắtGiới thiệuThiếu máu là phổ biến ở bệnh nhân gãy xương hông cao tuổi và có liên quan đến việc phục hồi lâu dài và tăng tỷ lệ tử vong sau phẫu thuật. Sắt tiêm tĩnh mạch dường như làm tăng phục hồi hemoglobin và giảm tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân phẫu thuật chỉnh hình. Nghiên cứu này đã điều tra mối liên hệ giữa nguy cơ tử vong ng...... hiện toàn bộ
Liệu pháp áp lực lạnh gián đoạn động với nefopam tiêm tĩnh mạch dẫn đến phục hồi đau nhanh hơn so với liệu pháp nén lạnh tĩnh với nefopam uống sau phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước Dịch bởi AI
Journal of Experimental Orthopaedics - Tập 10 Số 1 - 2023
Tóm tắtMục đíchĐánh giá hiệu quả của liệu pháp áp lực lạnh gián đoạn động (DICC) (CryoNov®) kết hợp với phác đồ quản lý đau dựa trên nefopam tiêm tĩnh mạch (DCIVNPP) trong giảm đau sau phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước (ACLR) so với liệu pháp nén lạnh tĩnh (SCC) (Igloo®) và nefopam uống.... hiện toàn bộ
#áp lực lạnh gián đoạn động #nefopam tiêm tĩnh mạch #tái tạo dây chằng chéo trước #quản lý đau #hiệu quả #phản ứng phụ #VAS #MCID #PASS
Liệu pháp quang động của ung thư thực quản Dịch bởi AI
Lasers in Medical Science - Tập 10 - Trang 67-71 - 1995
Hai mươi ba bệnh nhân, 12 nam và 11 nữ, trong độ tuổi từ 42 đến 86 (tuổi trung bình 69,6), mắc ung thư thực quản không phẫu thuật được đã được điều trị bằng liệu pháp quang động nội soi. Nguyên nhân không phẫu thuật ở 20 bệnh nhân là do kích thước khối u và sự tồn tại của di căn, ở hai bệnh nhân do tình trạng tổng quát kém, và ở một bệnh nhân do tái phát tại vị trí nối trước đó. Trước khi điều trị...... hiện toàn bộ
#liệu pháp quang động #ung thư thực quản #điều trị #tĩnh mạch #nội soi #kỹ thuật y tế
Tầm quan trọng của các chi phí không phải thuốc trong liệu pháp kháng sinh tĩnh mạch Dịch bởi AI
Critical Care - - 2003
Chi phí là một trong những yếu tố quyết định lựa chọn thuốc của bác sĩ trong việc điều trị bệnh nhân trong các tình huống cụ thể. Tuy nhiên, thường chỉ có chi phí mua thuốc được xem xét, trong khi đó các yếu tố khác như việc sử dụng vật liệu tiêu hao, thời gian chuẩn bị thuốc và khối lượng công việc của nhân viên chưa được xem xét đầy đủ. Do đó, chúng tôi quyết định đánh giá chi phí thực tế tổng t...... hiện toàn bộ
#kháng sinh tĩnh mạch #chi phí thuốc #chi phí gián tiếp #quản lý bệnh viện #chăm sóc đặc biệt
TIPS kết hợp liệu pháp hệ thống tuần tự cho bệnh nhân HCC tiến triển có tăng áp tĩnh mạch cửa triệu chứng do khối u Dịch bởi AI
European Radiology - Tập 32 - Trang 6777-6787 - 2022
Khối u tĩnh mạch cửa (PVTT) liên quan đến tăng áp lực tĩnh mạch cửa triệu chứng (SPH) dẫn đến tiên lượng xấu ở bệnh nhân ung thư tế bào gan (HCC). Một dị hình tĩnh mạch cửa-tĩnh mạch thân (TIPS) có thể giảm hiệu quả SPH nhưng tác động của nó vẫn chưa rõ ràng trong SPH liên quan đến PVTT. Nghiên cứu này nhằm đánh giá giá trị lâm sàng của quy trình TIPS kết hợp với liệu pháp hệ thống tuần tự ở bệnh ...... hiện toàn bộ
#tăng áp lực tĩnh mạch cửa #ung thư tế bào gan #khối u tĩnh mạch cửa #TIPS #liệu pháp hệ thống tuần tự
Kháng kháng sinh của các tác nhân gây nhiễm trùng đường tiết niệu và cơ sở cho liệu pháp truyền tĩnh mạch điều trị thực chứng Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 19 - Trang 982-986 - 2004
Việc điều trị kháng sinh thực chứng cho nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI) ở trẻ em phải dựa trên dữ liệu giám sát về dịch tễ học và các mẫu kháng thuốc của các tác nhân gây nhiễm trùng đường tiết niệu phổ biến. Một phân tích hồi cứu về các loại vi khuẩn bị phân lập từ trẻ em mắc UTI không phụ thuộc vào bệnh lý tiềm ẩn hay liệu pháp điều trị trước đó đã được thực hiện tại Bệnh viện Đại học Freiburg...... hiện toàn bộ
#Kháng sinh #nhiễm trùng đường tiết niệu #trẻ em #Escherichia coli #Enterococcus #kháng thuốc #điều trị thực chứng.
Liệu pháp phối hợp Pentoxifylline và gamma globulin tĩnh mạch cho bệnh Kawasaki cấp tính Dịch bởi AI
Zeitschrift für Kinderheilkunde - Tập 153 - Trang 663-667 - 1994
Chúng tôi đã so sánh hiệu quả của việc sử dụng pentoxifylline (PTX) qua đường miệng và truyền tĩnh mạch gamma globulin (IVGG) trong việc giảm tần suất tổn thương động mạch vành (CAL) ở trẻ em mắc bệnh Kawasaki (KD) bằng một thử nghiệm ngẫu nhiên. Tất cả bệnh nhân mắc KD đều nhận acetylsalicylic acid (30 mg/kg mỗi ngày) cho đến ngày thứ 30 kể từ khi khởi phát sốt, sau đó được duy trì acetylsalicyli...... hiện toàn bộ
#Pentoxifylline #gamma globulin #bệnh Kawasaki #tổn thương động mạch vành #trẻ em
Phương pháp tiêu huyết mới - sử dụng thuốc hoạt hóa plasminogen mô khu vực để điều trị tắc mạch động mạch gan và tĩnh mạch cửa sau khi ghép gan: Báo cáo ca bệnh Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 1 - Trang 600-603 - 1994
Một cậu bé 2 1/2 tuổi bị hẹp đường mật đã trải qua ca ghép gan từ người cho sống cùng huyết thống. Vào ngày thứ 7 sau phẫu thuật, cậu gặp phải một đợt huyết khối động mạch gan sau khi xảy ra tình trạng đông máu nội mạch lan tỏa (DIC) do nhiễm trùng ổ bụng nặng. Thuốc hoạt hóa plasminogen mô được tiêm khu vực và dòng chảy động mạch gan đã phục hồi nhanh chóng. Vào ngày thứ 33 sau phẫu thuật, đã xảy...... hiện toàn bộ
#huyết khối động mạch gan #huyết khối tĩnh mạch cửa #ghép gan #liệu pháp tiêu huyết #thuốc hoạt hóa plasminogen mô
Tổng số: 37   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4